Những điều cần biết khi giải quyết tranh chấp đất đai
Đất đai là tài sản có giá trị lớn nên khi xảy ra tranh chấp thường sẽ rất phức tạp và muốn hòa giải phải gặp không ít khó khăn. Vậy tranh chấp đất đai là gì, nguyên nhân phổ biến do đâu và cách giải quyết như thế nào để đảm bảo đúng được quyền lợi các bên cũng như đúng theo quy định pháp luật?
1. Tranh chấp đất đai là gì?
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai tức là những tranh chấp phát sinh giữa 2 hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề này là Nghị định 43/2014/NĐ-CP và các điều luật khác có liên quan của Luật Đất đai 2013.
Sự khác biệt giữa tranh chấp đất đai với tranh chấp liên quan đến đất đai
Tranh chấp đất đai | Tranh chấp liên quan đến đất đai |
Thường là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể trong việc xác định ai là người có quyền sử đụng đất hợp pháp. |
Thường là mâu thuẫn về 3 vấn đề: - Tranh chấp trong giao dịch đất đai - Tranh chấp di sản thừa kế là đất đai - Tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất. |
Một số nguyên nhân đẫn đến tranh chấp đất đai
- Cơ chế quản lý đất đai còn thiếu sót, sơ hở: Mặc dù các chế định liên quan đến đất đai ngày càng được bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện cho phù hợp, song vẫn không tránh khỏi có những thiếu sót, tồn tại một số sai phạm, non kém trong trình độ quản lý của các cán bộ, từ đó góp phần gây ra tình trạng tranh chấp đất đai.
- Thực tế cho thấy đất đai là tài sản ngày càng có giá trị, ở nhiều nơi còn diễn ra tình trạng “sốt giá” dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh giành đất đai giữa các cá nhân/hộ gia đình, thậm chí anh em trong nhà cũng có thể kéo nhau ra tòa vì tranh chấp đất đai thừa kế.
- Nhận thức của nhiều người dân về quan hệ đất đai không phù hợp với quy định của pháp luật, dẫn đến việc sử dụng và thực hiện các giao dịch nhà đất không đúng quy trình, thủ tục, khi xảy ra tranh chấp cũng thiếu các giấy tờ pháp lý cần thiết để giải quyết.
2. Ba cách giải quyết tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
Đây là hướng giải quyết đầu tiên cho mọi vụ việc tranh chấp đất đai, theo đó Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại địa phương (theo Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013). Trường hợp hòa giải thành công thì kết thúc tranh chấp. Ngược lại nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp mà pháp luật có cách giải quyết khác nhau, ví dụ khởi kiện, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết…
Đề nghị UBND cấp huyện/tỉnh giải quyết
Trường hợp hòa giải tại UBND xã không thành, các bên tranh chấp đất đai có thể đề nghị UBND cấp huyện/tỉnh xem xét giải quyết.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cáp huyện chính là Chủ tịch UBND huyện đó. Cụ thể, hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai mà người dân cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai
- Biên bản hòa giải, kết quả hòa giải tại UBND cấp xã
- Thông tin về thửa đất tranh chấp (các tài liệu, chứng cứ về quyền sở hữu, diện tích, trích lục bản đồ. hồ sơ địa chính...).
Thời hạn giải quyết là không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp hợp lệ (theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Khởi kiện ra Tòa án nhân dân (TAND)
Theo Khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, nếu rơi vào 3 dạng tranh chấp đất đai sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ (có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013).
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có sổ đỏ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
3. Án phí khi khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND
Loại tranh chấp đất đai | Án phí khi khởi kiện tại TAND | |
Tranh chấp về dân sự (gồm cả đất đai) không có giá ngạch | 300.000 đồng | |
Tranh chấp về dân sự (gồm cả đất đai) có giá ngạch | Từ 6 triệu đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ 6 – 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp | |
Từ 400 - 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng | |
Từ 800- 2 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng | |
Từ 2 - 4 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng | |
Trên 4 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng. |
Về thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai khi đương sự khởi kiện tại TAND, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
- Thời hạn để TAND chuẩn bị xét xử tối đa là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn này được gia hạn thêm 2 tháng (tổng là 6 tháng) nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do những trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
- Trong vòng 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, TAND phải mở phiên tòa, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này được tăng lên thành 2 tháng.
=============
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã
Điều kiện tiến hành hòa giải
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất được tiến hành khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được và gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để hòa giải.
Thời hạn giải quyết
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được quy định chi tiết tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Bước 1. Các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu hòa giải tới UBND xã
Pháp luật không quy định rõ mẫu đơn đối với trường hợp này, tuy nhiên khi lập dơn, người có yêu cầu nên đưa rõ các thông tin sau:
– Thông tin người yêu cầu: CMND, Hộ khẩu thường trú, Chỗ ở hiện tại, …
– Thông tin về thửa đất: Các thông tin trên Sổ đỏ đã cấp (Đối với trường hợp có sổ đỏ); Hoặc thông tin về vị trí, diện tích thửa đất tranh chấp, … (Đối với trường hợp không có sổ đỏ) Nhằm giúp UBND xã dễ xác định đất tranh chấp.
– Nội dung vụ việc: Diện tích đất đang xảy ra tranh chấp, tường thuật lại diễn biến vụ việc, …
Bước 2. UBND xã Giải quyết đơn yêu cầu
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Lưu ý:
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 3. Thông báo kết quả hòa giải
Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)
– Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Đối với trường hợp này, các bên tranh chấp có 2 hướng lựa chọn:
Trường hợp đương sự có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân nơi có đất theo thủ tục Tố tụng dân sự
Trường hợp đương sự không có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lựa chọn Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp tới UBND cấp có thẩm quyền hoặc Khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Lưu ý:
Kết quả hòa giải được lập thành biên bản. Biên bản hòa giải phải ghi đầy đủ thông tin sau:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
+ Thành phần tham dự hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
CHIA SẺ BÀI VIẾT
Bài viết khác có thể bạn quan tâm
Đối với đất trồng cây hàng năm tại khu đô thị gồm TP Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc là 600m2.
Tách thửa đất là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Nhu cầu này khá phổ biến hiện nay, do đó người dân cần nắm rõ điều kiện tách thửa đất, một số loại đất không được phép tách thửa để tránh rủi ro.
Xin hỏi, khi sang tên sổ đỏ cho con thì nên chọn hình thức cho tặng hay để thừa kế đất cho con sẽ có lợi hơn? Quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào?
Xin hỏi, thửa đất của tôi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, hiện Nhà nước có thông báo thu hồi nhưng chưa có quyết định thu hồi và phương án bồi thường thì có được chuyển nhượng cho người khác không?
Xem thêm...
Xin hỏi, cách xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
(KTSG Online) – Theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) được đưa ra lấy ý kiến từ ngày 3-1 đến 15-3-2023. Người dân có thể góp ý trực tiếp qua website: luatdatdai.monre.gov.vn.
Những hạn chế của Luật Đất đai 2013 đang là rào cản đối với các dự án bất động sản tại TPHCM. Ảnh: LVu
Xem thêm...
Không cẩn thận khi ký kết hợp đồng đặt cọc mua nhà đất, người mua có thể sẽ phải ngậm đắng nuốt cay, thậm chí mất trắng tiền cọc.
Cha tôi mất năm 2015, ông bà nội tôi mất năm 2022. Lúc ông bà nội tôi mất có để lại một căn nhà nhưng không để lại di chúc.
Cho tôi hỏi phần tài sản của ông bà nội tôi để lại, anh chị em tôi có được hưởng thừa kế hay không?
Diện tích đất thực tế nhiều khi không trùng khớp, có thể nhỏ hơn diện tích ghi trong sổ đỏ, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất. Dưới đây là phương án xử lý khi diện tích đất thực tế nhỏ hơn so với sổ đỏ.